Ngày 24/4/20220, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19,có hiệu lực từ ngày 24/4/2020, các chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/4/2020.
1. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
a) Điều kiện hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây: Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/4/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
+ Hồ sơ đề nghị theo phụ lục kèm theo quyết định này
+ UBND cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập , tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện
+ UBND cấp huyện thẩm định trình UBND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm
a) Điều kiện hỗ trợ
+ Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ điều kiện sau đây:
– Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/6/2020;
– Cư trú hợp pháp tại địa phương;
– Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, thuộc một trong các lĩnh vực sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm việc hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
+ Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, UBND cấp tỉnh quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng nêu trên từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động hợp pháp khác.
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của các công ty xổ số kiến thiết và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ và trình tự, thủ tục
+ Hồ sơ đề nghị theo phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi UBND cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp người lao động có nơi thường trú, nơi tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương , nếu đề nghị hưởng ở nơi thường trú phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.
+ Trong 05 ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và tiến hành lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của các tổ chức chính trị – xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi UBND cấp huyện.
+ Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Hỗ trợ hộ kinh doanh
a) Điều kiện hỗ trợ
+ Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
+ Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2014 theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hồ sơ và trình tự, thủ tục
+ Hồ sơ đề nghị theo phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi UBND cấp xã;
+ Trong 05 ngày, UBND cấp xã xác nhận việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, niêm yết công khai, tổng hợp, gửi báo cáo Chi cục Thuế. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện tổng hợp. Trong 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc, CHủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ , đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch UBND tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đang tiếp tục cập nhật các Biểu mẫu. Nhần F5 để theo dõi và tải biểu mẫu kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
Hôm nay : 2866
Tháng này : 42593
Tổng truy cập : 80371694